Thông báo

890 01/06/2016

Thông báo số 1060/TB-ĐHSG-TCCB ngày 30/05/2016 về việc chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy tại Trường Đại học Sài Gòn

Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập;

            Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập;

            Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập;

Thực hiện theo Công văn số 4592/SNV-CCVC ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Sở Nội vụ Thành phố về việc hướng dẫn lập danh sách để xét chuyển chức danh nghề nghiệp và tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức,

Trường Đại học Sài Gòn thông báo đến các đơn vị, viên chức việc thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy tại Trường Đại học Sài Gòn. Cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

            Viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức (trước đây gọi là ngạch viên chức): giảng viên chính (mã số: 15.110), giảng viên (15.111), giáo viên trung học cao cấp (15.112), giáo viên trung học (15.113), giáo viên trung học cơ sở chính (15a.201) và giáo viên trung học cơ sở (15a.202).

2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy

2.1. Viên chức giảng dạy bậc đại học, cao đẳng

            - Giảng viên cao cấp (hạng I)                                  Mã số: V.07.01.01

            - Giảng viên chính (hạng II)                                    Mã số: V.07.01.02

            - Giảng viên (hạng III)                                             Mã số: V.07.01.03

 

2.2. Viên chức giảng dạy bậc trung học phổ thông

            - Giáo viên trung học phổ thông hạng I                 Mã số: V.07.05.13

            - Giáo viên trung học phổ thông hạng II               Mã số: V.07.05.14

            - Giáo viên trung học phổ thông hạng III              Mã số: V.07.05.15

2.3. Viên chức giảng dạy bậc trung học cơ sở

            - Giáo viên trung học cơ sở hạng I                         Mã số: V.07.04.10

            - Giáo viên trung học cơ sở hạng II                        Mã số: V.07.04.11

            - Giáo viên trung học cơ sở hạng III                      Mã số: V.07.04.12

3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

            - Đối với viên chức giảng dạy bậc đại học, cao đẳng, tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV.

            - Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học phổ thông, tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

- Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học cơ sở, tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

4. Quy định về chứng chỉ tin học và ngoại ngữ

            - Viên chức giảng dạy khi chuyển chức danh nghề nghiệp mới phải nộp chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định của từng chức danh tương ứng.

            - Đối với chứng chỉ ngoại ngữ, quy định về trình độ ngoại ngữ được căn cứ theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như sau:

                        + Giảng viên cao cấp (hạng I): Trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2)

                        + Giảng viên chính (hạng II): Trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1)

                        + Giảng viên (hạng III): Trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)

                        + Giáo viên trung học phổ thông hạng I: Trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1)

                        + Giáo viên trung học phổ thông hạng II: Trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)

                        + Giáo viên trung học phổ thông hạng III : Trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)

                        + Giáo viên trung học cơ sở hạng I: Trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1)

                        + Giáo viên trung học cơ sở hạng II: Trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2)

                        + Giáo viên trung học cơ sở hạng III: Trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1)

            - Đối với giảng viên, giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt theo quy định về chứng chỉ ngoại ngữ như trên.

            - Trường hợp viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ theo trình độ A, B, C. Căn cứ Công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chứng chỉ ngoại ngữ theo trình độ A, B, C được quy đổi sang Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc như sau:

                        + Trình độ ngoại ngữ A tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc (A1).

                        + Trình độ ngoại ngữ B tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc (A2).

                        + Trình độ ngoại ngữ C tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc (B1).

5. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp

5.1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật.

5.2. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp (ngạch viên chức) hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (trừ trường hợp viên chức giảng dạy được công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định).

6. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp

6.1. Đối với viên chức giảng dạy bậc đại học, cao đẳng

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

6.1.1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên cao cấp, mã số 15.109.

6.1.2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên chính, mã số 15.110.

6.1.3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên, mã số 15.111.

6.2. Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học phổ thông

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

6.2.1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112.

6.2.2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giáo viên trung học, mã số 15.113.

6.3. Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học cơ sở

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

6.3.1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.10 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112.

6.3.2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.11 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giáo viên trung học cơ sở chính, mã số: 15a.201.

6.3.3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.12 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giáo viên trung học cơ sở, mã số: 15a.202.

6.4. Đối với viên chức giảng dạy bậc cao đẳng, đại học được công nhận chức danh Giáo sư, Phó giáo sư trước năm 2009 hoặc được bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư từ năm 2009 trở đi được quy định tại Điều 4 Thông tư 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

7. Cách xếp lương

- Đối với viên chức giảng dạy bậc đại học, cao đẳng, việc xếp lương được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

            - Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học phổ thông, việc xếp lương được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

- Đối với viên chức giảng dạy bậc trung học cơ sở, việc xếp lương được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

8. Tổ chức thực hiện

8.1. Đối với Phòng Tổ chức Cán bộ

            - Lập danh sách viên chức theo đối tượng áp dụng bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và gửi đến các đơn vị kiểm tra, bổ sung chứng chỉ theo quy định chức danh.

            - Thực hiện hồ sơ và gửi Sở Nội vụ Thành phố thẩm định.

8.2. Đối với các đơn vị

- Lãnh đạo các đơn vị triển khai các quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo Thông báo này đến các viên chức trong đơn vị.

- Tổng hợp, sắp xếp các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và bản cam kết theo thứ tự danh sách của Phòng Tổ chức Cán bộ.

- Gửi danh sách và các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ, bản cam kết về Phòng Tổ chức Cán bộ trước ngày 15 tháng 6 năm 2016.

8.3. Đối với viên chức

 - Viên chức thuộc đối tượng áp dụng theo Thông báo này kiểm tra thông tin trong danh sách do Phòng Tổ chức Cán bộ gửi về đơn vị về văn bằng chuyên môn và nộp bản sao chứng chỉ Tin học và Ngoại ngữ theo yêu cầu.

- Trong trường hợp viên chức chưa có chứng chỉ phải làm bản cam kết sẽ đi học để đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp theo quy định.

            Đề nghị Trưởng các đơn vị quan tâm thực hiện theo đúng tinh thần nội dung và thời gian của Thông báo này. Nếu có vấn đề chưa rõ, đơn vị liên hệ với Phòng Tổ chức Cán bộ để được giải đáp.

            Toàn bộ nội dung Thông báo số 1060/TB-ĐHSG-TCCB ngày 30/05/2016.

            Bản cam kết bổ sung Chứng chỉ Tin học và Ngoại ngữ đối với viên chức còn thiếu so với quy định

Danh sách đính kèm Thông báo được gửi về các đơn vị, đề nghị viên chức liên hệ đơn vị để biết thông tin.